Unit 8.2

So sánh của tính từ và trạng từ

Advertising

Introduction

So sánh [comparison] tính từ [adjectives] và trạng từ [adverbs] được sử dụng để so sánh sự vật, con người hoặc hành động, thể hiện [expressing] sự tương đương [equalities] hoặc bất bình đẳng [inequalities] giữa chúng.

Form

Sự so sánh có thể được hình thành bằng cách sử dụng tính từ hoặc trạng từ.

Khi chúng ta muốn so sánh một này với một điều khác, chúng ta sử dụng từ “than” sau tính từ [adjective] hoặc trạng từ [adverb].

Cấu trúc của câu là:
Subject + verb + comparative adjective/adverb + than + object + …

So sánh hơn [comparative] của tính từ [adjective] và trạng từ [adverb] thu được khác nhau tùy thuộc vào số lượng âm tiết và hậu tố của nó.

Một âm tiết:

  • Tính từ / trạng từ: chúng ta thêm -er (clean ⇒ cleaner);
  • Tính từ / trạng từ với hậu tố -e: chúng ta thêm -r (simple ⇒ simpler);
  • Tính từ kết thúc bằng một nguyên âm và một phụ âm: chúng ta nhân đôi phụ âm cuối trước khi thêm -er                  (big ⇒ bigger).

Hai âm tiết (với hậu tố -y):

  • Tính từ / trạng từ kết thúc bằng -y: thay -y bằng –i và thêm –er (friendly ⇒ friendlier).

Hai âm tiết (với hậu tố -y) hoặc nhiều âm tiết hơn:

  • Tính từ / trạng từ không kết thúc bằng -ymore + Tính từ / trạng từ [adjective/adverb] (không đổi) + than… (beautiful ⇒ more beautiful).

Example

Một âm tiết:

  • My apartment is nicer than yours.
  • The rooms are taller than ours.
  • Peter is going to talk to him later about the house.

Hai âm tiết (với hậu tố -y):

  • The estate agent is friendlier than the last one.
  • This garden is prettier than ours.
  • We should get up earlier tomorrow.

Hai âm tiết (với hậu tố -y) hoặc nhiều âm tiết hơn:

  • I am more popular than you.
  • This kitchen is more boring than my grandma’s.
  • This book is more exciting than the last one.

Use

Chúng ta sử dụng so sánh [comparison] các tính từ / trạng từ khi chúng ta muốn so sánh hai hoặc nhiều điều, con người hoặc hành động.

Có những tình huống mà bạn có thể bỏ qua than tùy thuộc vào ngữ cảnh:
I am feeling better today.” (Tôi đã không cảm thấy khoẻ ngày hôm qua, vì vậy tôi đang so sánh ngày hôm qua và hôm nay).

Summary

Việc so sánh các tính từ hoặc trạng từ được sử dụng để so sánh hai hoặc nhiều điều, con người hoặc hành động, thể hiện sự tương đương hoặc bất bình đẳng giữa chúng.

Khi chúng ta so sánh bằng tính từ hoặc trạng từ, chúng ta bắt đầu với chủ ngữ và động từ theo sau là tính từ so sánh hoặc trạng từ theo sau than và một đối tượng.

Cấu trúc của tính từ so sánh hoặc trạng từ khác nhau tùy theo số lượng âm tiết và hậu tố của tính từ.

Ví dụ:
Một âm tiết:
— Chúng ta thêm -er vào cuối của từ: “Tall” ⇒ “Claire is taller than Paula.”
— Với hậu tố -e, ta thêm -r:”Nice” ⇒ “Anne is nicer than him.”
— Với một nguyên âm + một phụ âm, ta gấp đôi phụ âm và thêm  -er: “Thin” ⇒ “Karl is thinner than Paul.”

Hai âm tiết
— Với hậu tố  -y, -y trở thành -i và chúng ta thêm -er: “Hungry ⇒ “Claire is hungrier than Paula.”

Hai hoặc nhiều hơn
— (Không có hậu tố -y) Ta thêm more trước động từ/ tính từ: “Tired” ⇒ “Claire is more tired than Paula.”

LƯU Ý: Chúng ta có thể lược bỏ than, khi chúng ta về ngữ cảnh thì danh từ đầu tiên được so sánh với: “Lately DVDs are less popular“.

Hãy xem lại nội dung trong mục [Form]. Hãy xem ví dụ [Example] để thấy việc sử dụng nó trong ngữ cảnh của câu.

Ambassadors

Open TextBooks are collaborative projects, with people from all over the world bringing their skills and interests to join in the compilation and dissemination of knowledge to everyone and everywhere.

Become an Ambassador and write your textbooks.

Online Teaching

Become a Books4Languages Online tutor & teacher.

More information here about how to be a tutor.

Translations


Contributors

The Books4Languages is a collaborative projects, with people from all over the world bringing their skills and interests to join in the compilation and dissemination of knowledge to everyone, everywhere.

License