Unit 8.2

May: Động từ khiếm khuyết chỉ sự có thể

Advertising

Introduction

Động từ khiếm khuyết [modal verb] là một loại trợ động từ (trợ giúp) không có ý nghĩa riêng nhưng nó sửa đổi động từ chính, thay đổi ý nghĩa của nó và cung cấp thêm chi tiết về hành động.

May là một loại động từ tình thái được sử dụng để diễn tả khả năng xảy ra điều gì đó và cũng để xin hoặc cho phép.

Form

May luôn luôn có cùng một hình thức, ngay cả đối với ngôi thứ ba số ít, và chúng ta thường tìm thấy cấu trúc này trong ba hình thức của nó.

Khẳng định

Cấu trúc của nó ở thể khẳng định [affirmative] là:
Subject + may + verb + …

Subject may Verb
I/You may work
He/She/It may work
We/You/They may work

Phủ định

Cấu trúc của nó ở thể phủ định [negative] là:
Subject + may + not + verb + …

Subject may + not Verb (infinitive)
I/You may not work
He/She/It may not work
We/You/They may not work

Nghi vấn

Cấu trúc của nó ở thể nghi vấn [interrogative] là:
May + subject + verb + …?

May Subject Verb Question
Mark
May I/you work ?
May he/she/it work ?
May we/you/they work ?

Example

Khẳng định

Không chắc chắn về một cái gì đó

  • I’m afraid I may be late.
  • Susana may come to see you tomorrow.
  • There may be too many people at the post office.

Cho hoặc xin phép

  • You may take this plate.
  • She may answer the phone.
  • They may travel by plane.

Thể hiện mong muốn hay hy vọng

  • May the force be with you.
  • May you both be happy together.
  • May we have rain this year.

Phủ định

  • You may not answer the phone call!
  • She may not leave a message.
  • I’m afraid that we may not interview the director.

Nghi vấn

  • May I answer an important phone call?
  • May she leave you a message?
  • May we interview the director?

Use

Chúng ta sử dụng may trong thể khẳng định khi chúng ta:

  • Không chắc chắn về một cái gì đó;
  • Cho hoặc xin phép;
  • Thể hiện mong muốn hay hy vọng.

Chúng ta sử dụng may trong thể phủ định khi chúng ta: từ chối một sự cho phép hoặc thể hiện sự cấm đoán hoặc không chắc chắn.

Chúng tôi sử dụng may ở thể nghi vấn khi chúng ta muốn đưa ra yêu cầu lịch sự.

Summary

Động từ khiếm khuyết may bày tỏ sự cho phép, khả năng cho một cái gì đó xảy ra, mong muốn hoặc hy vọng. Thể phủ định [negative] được sử dụng để thể hiện sự cấm đoán, không chắc chắn hoặc từ chối sự cho phép và thể nghi vấn [interrogative] thể hiện các yêu cầu lịch sự.

Chúng ta có thể sử dụng nó trong các hình thức khác nhau:

  • Khẳng định: Chúng ta bắt đầu với chủ ngữ theo sau bởi may và động từ.
  • Phủ định: Chúng ta bắt đầu với chủ ngữ theo sau bởi may not và động từ.
  • Nghi vấn: Chúng ta bắt đầu với may theo sau là chủ ngữ và động từ (câu kết thúc bằng dấu chấm hỏi).

Ví dụ:
— Khẳng định: “It may snow this winter.”
— Phủ định: “It may not snow this winter.”
— Nghi vấn: “May it snow this winter?

Xin hãy xem lại nội dung trong mục [Form]. Hãy xem ví dụ [Example] để thấy việc sử dụng nó trong ngữ cảnh của câu.

Exercises


The exercises are not created yet. If you would like to get involve with their creation, be a contributor.



Ambassadors

Open TextBooks are collaborative projects, with people from all over the world bringing their skills and interests to join in the compilation and dissemination of knowledge to everyone and everywhere.

Become an Ambassador and write your textbooks.

Online Teaching

Become a Books4Languages Online tutor & teacher.

More information here about how to be a tutor.

Translations


Contributors

The Books4Languages is a collaborative projects, with people from all over the world bringing their skills and interests to join in the compilation and dissemination of knowledge to everyone, everywhere.

License